tháng 5 2013



I. Chuẩn bị:
1. Với điều dưỡng:
          - Trang phục áo công tác, đội mũ, mang khẩu trang
          - Rửa tay trước khi chuẩn bị dụng cụ
2. Người bệnh:
          - Giải thích cho người bệnh biết mục đích công việc mình sắp tiến hành để người bệnh yên tâm và phối hợp.
- Hướng dẫn  người bệnh ngồi tư thế phù hợp với vị trí cần thay băng..
3. Dụng cụ: Chuẩn bị xe băng sạch, lau xe bằng dung dịch khử khuẩn
Băng cuộn bằng vải mềm, dụng cụ và thuốc sát khuẩn, gạc miếng, kim băng hoặc móc sắt để cố định.
Ii. Các bước tiến hành:
1.Đặt gạc che chở vết thương trên các ngón tay.
2. Băng 2 vòng khoá ở cổ tay
3. Băng tay phải thì bắt đầu kéo băng từ  mu bàn tay lên gốc ngón cái, (Nếu băng tay trái thì từ gốc ngón út)
4. Băng rắn quấn từ gốc ngón đến đầu ngón, băng xoáy ốc từ đầu ngón về gốc ngón.
5. Băng xuống mu bàn tay về cổ tay và lên gốc ngón khác.
6. Băng đến khi kín các ngón bị thương ( Băng đều, phẳng, đẹp, không chặt quá, không lỏng quá).
7. Quấn 2 vòng ở cổ tay rồi buộc cố định.
8. Kiểm tra sự lưu thông tuần hoàn ở đầu ngón tay

9. Thu dọn dụng cụ



    
I. Mục đích:
- Điều dưỡng tôn trọng nguyên tắc vô khuẩn khi thay băng cho người bệnh.
- Đảm bảo an toàn cho người bệnh.
- Tránh nhiễm khuẩn chéo trong Bệnh viện.
- Tạo điều kiện để quá trình liền sẹo của vết thương diễn biến tốt.
II. Chỉ định:
  Thực hiện theo y lệnh của Bác sỹ.
III. Chuẩn bị:
1. Với điều dưỡng:
          - Trang phục áo công tác, đội mũ, mang khẩu trang
          - Rửa tay trước khi chuẩn bị dụng cụ
2. Người bệnh:
          - Giải thích cho người bệnh biết mục đích công việc mình sắp tiến hành để người bệnh yên tâm và phối hợp.
- Hướng dẫn  người bệnh nằm tư thế phù hợp với vị trí cần thay băng..
3. Dụng cụ: Chuẩn bị xe thay băng sạch, lau xe bằng dung dịch khử khuẩn
a,Tầng 1:
 Dụng cụ vô khuẩn:
- 01 lọ cắm panh và panh vô trùng.
          - 01 hộp đựng dụng cụ vô khuẩn ( mỗi người thay băng bằng một bộ dụng cụ riêng), trong hộp có: + 02 kẹp phẫu tích.
                                     + 02 kìm Kose.  
        + 01 kéo
          - 01 hộp gạc, bông cầu (gạc củ ấu) vô knuẩn.
- Găng tay vô khuẩn
 Dụng cụ sạch:
          - Dung dịch rửa vết thương: 01 lọ povidine, 01 lọ ête, 01 lọ oxy già, 01 lọ        nước muối rửa vô khuẩn.
- Hộp đựng bông cồn 700
          - Nylon lót khi thay băng.
          - Khay quả đậu.
          - Băng dính, kéo cắt băng.               
- Băng cuộn, túi hậu môn nhân tạo (nếu cần).
C, Tầng 2:
          - 01 chậu đựng dung dịch khử khuẩn.
          - 01 khay để nylon lót sau khi sử dụng.
          - Thùng rác có lót túi nilon.
IV. Các bước tiến hành:
1.     Điều dưỡng trải nilon lót dưới vùng thay băng Bộc lộ vị trí khâu, đặt khay quả đậu vào vị trí thuận tiện, đi găng.
2. Mở hộp dụng cụ  và mở hộp gạc (lật ngược nắp hộp đặt xuống phía dưới và mở hộp).
3. Tháo băng cũ, nhận định tình trạng vết thương (sau khi dùng xong bỏ nỉa vào chậu có dung dịch khử khuẩn) .
4. Sát khuẩn tay ĐDV bằng cồn 70o, Sát khuẩn chân chỉ, sát khuẩn vết thương bằng cồn Iôt ( Rộng từ 3-5 cm.).
5.Gắp một miếng gặc để cạnh VT- Dùng kìm có mấu kệp chỉ lên cắt chỉ.
6. Sát khuẩn- Đặt gạc - Băng lại.
7. Cho người bệnh nằm lại tư thế thoải mái, đắp ấm, dặn dò bệnh nhân những điều cần thiết
9. Thu dọn dụng cụ.

10. Ghi phiếu theo dõi điều dưỡng



 I. Mục đích:
- Điều dưỡng tôn trọng nguyên tắc vô khuẩn khi thay băng cho người bệnh.
- Đảm bảo an toàn cho người bệnh.
- Tránh nhiễm khuẩn chéo trong Bệnh viện.
- Tạo điều kiện để quá trình liền sẹo của vết thương diễn biến tốt.
II. Chỉ định:
  Thực hiện theo y lệnh của Bác sỹ.
III. Chuẩn bị:
1. Với điều dưỡng:
          - Trang phục áo công tác, đội mũ, mang khẩu trang
          - Rửa tay trước khi chuẩn bị dụng cụ
2. Người bệnh:
          - Giải thích cho người bệnh biết mục đích công việc mình sắp tiến hành để người bệnh yên tâm và phối hợp.
- Hướng dẫn  người bệnh nằm tư thế phù hợp với vị trí cần thay băng..
3. Dụng cụ: Chuẩn bị xe thay băng sạch, lau xe bằng dung dịch khử khuẩn
a,Tầng 1:
 Dụng cụ vô khuẩn:
- 01 lọ cắm panh và panh vô trùng.
          - 01 hộp đựng dụng cụ vô khuẩn ( mỗi người thay băng bằng một bộ dụng cụ riêng), trong hộp có: + 02 kẹp phẫu tích.
                                     + 02 kìm Kose.  
        + 01 kéo
          - 01 hộp gạc, bông cầu (gạc củ ấu) vô knuẩn.
- Găng tay vô khuẩn
 Dụng cụ sạch:
          - Dung dịch rửa vết thương: 01 lọ povidine, 01 lọ ête, 01 lọ oxy già, 01 lọ        nước muối rửa vô khuẩn.
- Hộp đựng bông cồn 700
          - Nylon lót khi thay băng.
          - Khay quả đậu.
          - Băng dính, kéo cắt băng.               
- Băng cuộn, túi hậu môn nhân tạo (nếu cần).
C, Tầng 2:
          - 01 chậu đựng dung dịch khử khuẩn.
          - 01 khay để nylon lót sau khi sử dụng.
          - Thùng rác có lót túi nilon.
IV. Các bước tiến hành:
1. Điều dưỡng trải nilon lót dưới vùng thay băng Bộc lộ vết thương, đặt khay quả đậu vào vị trí thuận tiện, đi găng.
2. Mở hộp dụng cụ  và mở hộp gạc (lật ngược nắp hộp đặt xuống phía dưới và mở hộp).
3. Tháo băng cũ, nhận định tình trạng vết thương (sau khi dùng xong bỏ nỉa vào chậu có dung dịch khử khuẩn) .
4. Sát khuẩn tay ĐDV bằng cồn 70o, Sát khuẩn từ mép vết thương ra ngoaì bằng cồn Iôt ( Rộng từ 3-5 cm.).
5. Thấm dung dịch, rửa từ giữa vết thương ra mép, rửa đến khi sạch ( đối với vết thương nhiễm khuẩn cắt lọc và rửa sạch tổ chức hoại tử).
6. Thấm khô vết thương, lau khô vùng da  xung quanh vết thương.
7. Sát khuẩn- Đặt gạc kín vết thương- Băng lại ( hoặc để thoáng vết thương theo chỉ định).
8. Cho người bệnh nằm lại tư thế thoải mái, đắp ấm, dặn dò bệnh nhân những điều cần thiết
9. Thu dọn dụng cụ.

10. Ghi phiếu theo dõi điều dưỡng


                                               
I. Mục đích:
- Để chẩn đoán: Lấy dịch để làm xét nghiệm tìm trực khuẩn lao, xác định thành   phần, tính chất, số lượng dịch để chẩn đoán bệnh ở dạ dày
- Để điều trị: Hút chất ứ đọng, hơi trong dạ dày khi người bệnh chướng bụng, giúp cho vết mổ đường tiêu hoá mau liền và dùng để nuôi dưỡng người bệnh
II. Chỉ định, chống chỉ định:
      1. Chỉ định:
      - Các bệnh về dạ dày: Viêm loét dạ dày tá tràng, ung thư dạ dày, hẹp môn vị
      - Nghi ngờ lao phổi ở trẻ em
      - Các trường hợp chướng bụng
      - Người bệnh mổ đường tiêu hoá như dạ dày. ruột
      - Nuôi dưỡng khi người bệnh không tự ăn uống được
      2. Chống chỉ định:
      - Bệnh ở thực quản: Co thắt, chít hẹp, phình tĩnh động mạch thực quản
- Có tổn thương ở thực quản như: U, rò, bỏng thực quản, dạ dày do a xít hoặc          kiềm mạnh
- Nghi ngờ thủng dạ dày
III. Chuẩn bị:
1.     Người bệnh:
-         Thông báo và giải thích cho người bệnh và gia đình biết thủ thuật sắp làm
-         Nếu lấy dịch để chẩn đoán bệnh ở dạ dày, tá tràng phải dặn người bệnh nhịn ăn trước 12 giờ
2.     Dụng cụ:
a.     Dụng cụ vô khuẩn:
-         Khay chữ nhật, khăn trải khay
-         Ống thông cỡ số phù hợp
-         Bơm tiêm 20 – 50 ml
-         Gạc bông cầu hấp
-         Găng tay
b.     Dụng cụ sạch:
-         Khay chữ nhật
-         Khay quả đậu
-         ống cắm kìm và 2 kìm Kocher
-         Lọ đựng cồn 700 , hộp đựng bông cầu
-         Lọ đựng dầu nhờn
-         Cốc nước chín
-         Kéo, băng dính, nylon, khăn bông
-         Giá đựng ống nghiệm
-         Ống nghe tim phổi
c.      Địa điểm: Phòng thủ thuật hoặc buồng bệnh

IV. Các bước tiến hành:
1. Rửa tay, đội mũ, đeo khẩu trang
2. Kiểm tra lại dụng cụ, cắt băng dính, đổ dầu nhờn ra cốc
3. Đặt người bệnh ở tư thế thích hợp (có thể nằm đầu cao, nghiêng về một bên hoặc ngồi), động viên người bệnh
4. Trải ny lon phía đầu giường, choàng nylon trước ngực người bệnh
5. Đặt khay quả đậu cạnh cằm và má
6. Sát khuẩn tay, mang găng
7. Đo ống thông từ cánh mũi đến thuỳ tai, đến dưới mũi ức, đánh dấu rồi cuộn lại. Dùng gạc bôi dầu nhờn đầu ống thông
8. Đưa ống thông nhẹ nhàng qua đường mũi hoặc miệng vào dạ dày tới vạch đánh dấu (vừa đẩy ống thông vừa động viên người bệnh kết hợp nuốt)
9. Kiểm tra xem ống thông có cuộn trong miệng không bằng cách bảo người bệnh há miệng (nếu người bệnh hôn mê dùng đè lưỡi để kiểm tra)
10. Kiểm tra ống thông đã chắc nằm trong dạ dày bằng một trong ba cách sau:
          - Nhúng đầu ống thông vào cốc nước không thấy sủi bọt
          - Dùng bơm tiêm hút dịch dạ dày
- Dùng bơm tiêm bơm hơi vào dạ dày (đẩy nhanh piston) đồng thời đặt ống nghe lên vùng thượng vị nghe thấy không khí vào dạ dạ dày (tiếng sôi).
11. Cố định ống thông bằng băng dính
Chú ý:
-         Nếu người bệnh chướng bụng hút đến khi hết chướng
-         Xét nghiệm dịch dạ dày tìm vi khuẩn: Lấy 5 – 10 ml dịch
-         Trường hợp hút liên tục: Hút đến khi dịch không chảy ra hoặc đến khi người bệnh đỡ chướng bụng
12. Lưu ống thông (không quá 24h) hoặc rút ống thông theo chỉ định của bác sỹ. Khi có chỉ định rút ống thông, rút ống từ từ khi còn khoảng 15 – 20 cm dùng kìm kẹp chặt, rút nhanh
13. Lau sạch mũi, miệng, tháo bỏ tấm ny lon
14. Giúp người bệnh nằm tư thế thoải mái, thuận tiện
15. Thu dọn dụng cụ
16.  Ghi hồ sơ:
- Ngày, giờ thực hiện kỹ thuật
- Tình trạng người bệnh trước, trong và sau khi đặt
- Tên người thực hiện kỹ thuật


I. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị dụng cụ:
a. Dụng cụ vô khuẩn:
- Khay chữ nhật, khăn vô khuẩn
- Bơm, kim tiêm thích hợp
- Kìm Kocher, ống cắm kìm
- Bông, gạc, hộp đựng bông cồn 700
b. Dụng cụ sạch và thuốc:
- Thuốc theo y lệnh
- Hộp thuốc cấp cứu
- Khay quả đậu, túi nylon
- Sổ thuốc (phiếu thuốc)
c. Dụng cụ khác:
- Hộp đựng vật sắc nhọn

- Xô đựng rác thải
2. Người bệnh:
- Thông báo và giải thích cho người bệnh và gia đình người bệnh biết việc sắp làm giúp người bệnh yên tâm và hợp tác trong quá trình tiêm
          - Đặt người bệnh ở tư thế thích hợp

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:
1. Điều dưỡng rửa tay, đội mũ, đeo khẩu trang
2. Kiểm tra 5 đúng:
          - Đúng người bệnh
          - Đúng thuốc
          - Đúng liều
          - Đúng đường dùng
          - Đúng thời gian
3. Kiểm tra, sát khuẩn, dùng gạc vô trùng bẻ ống thuốc. Xé vỏ bao bơm tiêm,            thay kim lấy thuốc, hút thuốc vào bơm tiêm
4. Thay kim, đuổi khí, đặt bơm tiêm vào khay vô khuẩn
5. Bộc lộ vùng tiêm, xác định vị trí tiêm:
- 1/3 giữa mặt trước ngoài cánh tay
- 1/3 giữa mặt trước ngoài đùi
- Dưới da bụng
6. Sát khuẩn vùng tiêm từ trong ra ngoài 2 lần bằng bông cồn 700
7. Sát khuẩn tay điều dưỡng bằng bông cồn 700 hoặc dung dịch sát khuẩn tay nhanh
8. Một tay véo da nơi tiêm, một tay cầm bơm tiêm đâm kim chếch 450 so với mặt da hoặc đâm kim vuông góc với đáy da véo lên vào mô liên kết
9. Rút thử nòng bơm tiêm  xem có máu không
10. Bơm thuốc chậm, theo dõi tình trạng chung của người bệnh
11. Bơm hết thuốc, căng da, rút kim nhanh, tại chỗ tiêm phồng to lên là đúng kỹ thuật. Sát khuẩn vị trí tiêm
12. Cho kim vào hộp gom kim
13. Giúp người bệnh về tư thế thoải mái và dặn dò những điều cần thiết
14. Thu dọn dụng cụ và gạch sổ thuốc


I. Mục đích:
          Phòng ngừa và giảm tối thiểu các tai biến và tử vong do sốc phản vệ
II. Chỉ định:
          Tất cả các trường hợp dùng thuốc dễ gây dị ứng.
II. Chống chỉ định:
          Đang có cơn dị ứng cấp tính (viêm mũi, mày đay, phù Quinke, hen phế quản...).
I. Chuẩn bị
1. Chuẩn bị dụng cụ:
a. Dụng cụ vô khuẩn:
                   - Khay chữ nhật, khăn vô khuẩn
                   - Bơm, kim tiêm thích hợp (kim tiêm vô khuẩn số 24)
                   - Kìm Kocher, ống cắm kìm
                   - Gạc bẻ ống thuốc, hộp đựng bông cồn 700
b. Dụng cụ sạch và thuốc:
                   - Thuốc theo y lệnh, nước cất
                   - Hộp thuốc cấp cứu
                   - Khay hạt đậu, túi ny lon
                   - Sổ thuốc (phiếu thuốc)
          c. Dụng cụ khác:
                   - Hộp đựng vật sắc nhọn
                   - Xô đựng rác thải
2. Người bệnh:
- Thông báo và giải thích cho người bệnh và gia đình người bệnh biết việc sắp làm giúp người bệnh yên tâm và hợp tác trong quá trình làm kỹ thuật.
- Kiểm tra và khai thác tiền sử dị ứng thuốc của người bệnh.
II. Các bước tiến hành:
1. Điều dưỡng rửa tay, đội mũ, đeo khẩu trang
2. Kiểm tra 5 đúng:
          - Đúng người bệnh
          - Đúng thuốc
          - Đúng liều
          - Đúng đường dùng
          - Đúng thời gian
3. Kiểm tra thuốc, sát khuẩn ống thuốc, nước cất, bẻ bằng gạc vô khuẩn, tiến hành pha dung dịch thử ( dung dịch đạt nồng độ 100.000 đơn vị /1ml ).
4. Lấy 1ml thuốc đã pha vào bơm tiêm thứ nhất và 1ml nước cất vào bơm tiêm thứ 2, đuổi khí đúng kỹ thuật  đặt vào khay vô khuẩn.
5. Xác định vị trí tiêm: 1/3 trên mặt trước trong cẳng tay. Sát khuẩn vị trí lẩy da từ trong ra ngoài (chú ý sát khuẩn rộng) bằng bông cồn 700 đợi cồn khô. Điều dưỡng sát khuẩn tay.
6. Nhỏ một giọt nước cất và 1 giọt dung dịch thuốc cần thử  cách nhau 3-5 cm.
7. Dùng kim tiêm vô khuẩn (số 24) châm vào 2 giọt trên (mỗi giọt dùng kim riêng), qua lớp thượng bì, tạo với mặt da một góc 450rồi lẩy nhẹ, không được làm chảy máu.
8. Đánh dấu nơi Test bằng bút bi.
9. Hướng dẫn người bệnh không chạm vào nơi tiêm. Theo dõi quan sát sắc mặt bệnh nhân trong và sau khi làm test.
10. Thu dọn dụng cụ- rửa tay
11. Sau 20 phút mời Bác sỹ đọc và ghi kết quả vào phiếu


I.    MỤC ĐÍCH:
- Hồi phục lại khối lượng tuần hoàn khi người bệnh bị mất nước, mất máu (xuất huyết, bỏng, tiêu chảy mất nước...)
- Giải độc, lợi tiểu
- Nuôi dưỡng người bệnh
- Đưa thuốc vào để điều trị
II.  CHUẨN BỊ:
1.  Chuẩn bị người bệnh:

2.  Chuẩn bị dụng cụ, thuốc:
     a, Dụng cụ vô khuẩn:
- Khay vô khuẩn, khăn vô khuẩn.
- Bơm, kim tiêm 5 ml, 10 ml, bộ dây truyền dịch.
- Gạc miếng vô khuẩn
- Hộp đựng bông cồn 700
- Kìm Kocher có mấu
- Găng tay
b, Dụng cụ sạch và thuốc:
- Dịch truyền - thuốc theo y lệnh
- Bát Inox (đuổi khôngkhí)
- Kéo, băng dính, băng cuộn
- Hộp thuốc chống sốc
c, Các dụng cụ khác:
- Cọc truyền
- Khay quả đậu
- Gối kê tay có bọc ny lon, dây cao su, nẹp
- Phiếu truyền dịch
- Máy đo huyết áp, nhiệt kế...
- Hộp đựng vật sắc nhọn, xô đựng rác thải y tế
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:
1. Điều dưỡng đội mũ, rửa tay, mang khẩu trang
2. Thực hiện 5 đúng:
          - Đúng người bệnh
          - Đúng thuốc
     - Đúng liều
          - Đúng đường dùng
          - Đúng thời gian
3. Kiểm tra dịch truyền, đặt quang treo, sát khuẩn nút chai, cắm dây truyền vào chai Treo chai dịch, đuổi khí qua dây, khoá lại
4. Cắt băng dính
5. Chọn tĩnh mạch, đặt nẹp, đặt gối kê tay dưới vùng truyền
6. Mang găng
7. Buộc dây ga rô trên nơi chọc kim từ 3 - 5 cm
8. Sát khuẩn tay điều dưỡng bằng bông cồn 700.  Sát khuẩn vùng truyền từ trong ra ngoài 2 lần bằng cồn 700
9. Căng da, ngửa mũi vát chếch 300 đưa kim vào tĩnh mạch
10. Thử xem có máu trào ra
11. Tháo dây ga rô
12. Mở khoá để dịch chảy châm dưới mức số giọt theo y lệnh
13. Dùng gạc lót đốc kim, cố định đốc kim - dây truyền bằng băng dính. Dùng băng dính che phần thân kim còn lại. Cố định tay ngưòi bệnh bằng nẹp 3 dây
14. Điều chỉnh giọt theo y lệnh
15. Ghi phiếu theo dõi (giờ chảy, giờ hết) gắn vào chai dịch
16. Quan sát, dặn dò bệnh nhân
17. Thu dọn dụng cụ, tháo găng, rửa tay 



I. MỤC ĐÍCH:
Lấy máu xét nghiệm là để phục vụ cho chẩn đoán, theo dõi kết quả điều trị bệnh.

II. CHUẨN BỊ:
1. Với điều dưỡng, kỹ thuật viên:
          - Trang phục áo công tác, đội mũ, mang khẩu trang
          - Rửa tay trước khi chuẩn bị dụng cụ
2. Người bệnh:
- Cho người bệnh nhịn ăn, trước khi lấy máu không vận động thể lực mạnh. Lấy máu xong mới đi làm các kỹ thuật khác ( XQ, điện tim, nội soi...)
          - Thông báo giải thích những điều cần thiết  và động viên người bệnh

3. Dụng cụ:
a, Dụng cụ vô khuẩn

- Khay chữ nhật (khay vô khuẩn, khay sạch)
- Bơm, kim tiêm vô khuẩn (loại dùng một lần)
- Găng tay vô khuẩn
- Kìm Kocher, ống cắm kìm
- Hộp đựng bông cồn 700
- Bông cầu vô khuẩn
b, Dụng cụ sạch:

- Ống nghiệm và giá ống nghiệm theo yêu cầu xét nghiệm
- Phiếu xét nghiệm
- Băng dính, kéo.
- Dây ga rô, đệm kê tay
- Khay quả đậu
- Thùng, túi đựng rác, hộp đựng vật sắc nhọn
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:

1.     Điều dưỡng (kỹ thuật viên) lấy máu tiếp xúc, động viên người bệnh, đối chiếu    với y lệnh, để người bệnh ở tư thế thích hợp
2.  Ghi tên, tuổi, khoa phòng số thứ tự lấy máu của người bệnh vào ống nghiệm
3.     Mang găng vô khuẩn
4.     Chọn vị trí lấy máu thích hợp, buộc dây ga rô trên chỗ lấy máu 3 - 5 cm
5.     Sát khuẩn tay ĐDV bằng bông cồn 700, sát khuẩn vị trí lấy máu bằng bông cồn 700 hai lần, từ trong ra ngoài đường kính 10 cm.
6.     Chọc kim qua da vào tĩnh mạch, kéo nhẹ pít tông lấy đủ lượng máu cần thiết
7.     Tháo dây ga rô, rút kim nhanh, căng da cầm máu, sát khuẩn vị trí lấy máu. Người bệnh giữ bông cồn chỗ chọc kim lấy máu trong ít phút.
8.     Tháo kim khỏi bơm tiêm (để vào hộp gom kim), bơm máu từ từ vào thành ống nghiệm để tránh vỡ hồng cầu (nếu lấy máu có chất chống đông thì lắc nhẹ nhàng trong 30 giây)
9.      Dặn dò bệnh nhân những điều cần thiết
10.             Xếp ống nghiệm đựng máu vào giá ống nghiệm theo đúng số thứ tự




I. MỤC ĐÍCH:
          - Giảm đau
          - Phòng chống sốc
          - Hạn chế nguy cơ gây thêm các tổn thương mạch máu, thần kinh, da, cơ...

II. CHỈ ĐỊNH:
          Gãy xương kín (là gãy xương mà tổ chức da ở xung quanh ổ gãy không bị tổn thương hoặc có thể bị tổn thương nhưng không thông thương với ổ gãy xương).

III. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị người bệnh:
          - Động viên, an ủi người bệnh trong quá trình tiến hành
          - Cho người bệnh nằm
2. Chuẩn bị dụng cụ:
          - Nẹp gỗ
          - Băng cuộn hoặc dây to bản
          - Băng không thấm nước
          - Hộp thuốc chống sốc
          - Phiếu chuyển thương

IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:
Tiến hành kỹ thuật này cần 3 người
1. Phòng chống sốc cho nạn nhân - thực hiện y lệnh của bác sỹ
2. Hướng dẫn người phụ:
- Một người giữ bàn chân vuông góc với cẳng chân và kéo liên tục theo trục của chi bằng một lực không đổi trong suốt thời gian cố định.
- Một người đỡ trên và dưới ổ gãy
3. Đặt nẹp:
- Đặt nẹp phía sau từ bả vai đến gót chân
- Đặt nẹp trong từ bẹn đến mắt cá trong.
- Đặt nẹp phía ngoài từ nách đến mắt cá ngoài.
4. Lót bông không thấm nước ở đầu nẹp
5. Băng 5 vị trí theo thứ tự  sau:
- Khớp gối
- Bẹn
- Khớp hông
- Ngực
- Khớp cổ chân (Băng theo kiểu số 8 cố định bàn chân vuông góc với cẳng chân)
6. Kiểm tra sự tuần hoàn của chi gãy (bắt mạch mu chân và ống gót)
7. Viết phiếu chuyển thương



I. MỤC ĐÍCH:
Thiết lập lại tuần hoàn và hô hấp trong cơ thể bằng cách tạo một sức ép vào tim qua lồng ngực và thổi ngạt

II. CHỈ ĐỊNH:
          Ngừng tuần hoàn, ngừng hô hấp

III. CHUẨN BỊ:
1. Dụng cụ:
                   - Đè lưỡi, kìm mở miệng
                   - Gạc sạch hoặc khăn lau
                   - Bóp bóng 
2. Người bệnh:
                   Nằm ngửa ưỡn cổ trên mặt phẳng cứng

IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:
1. Khẩn trương xác định người bệnh ngừng tim phổi:
                   - Mất ý thức
                   - Ngừng thở
                   - Không bắt được mạch bẹn, mạch cảnh
2. Đặt người bệnh nằm ngửa trên mặt phẳng cứng, đầu ngửa tối đa, nghiêng về một bên
3. Người cứu quỳ bên cạnh nạn nhân ngang với vùng tim
4. Móc đờm dãi, dị vật trong miệng, tháo răng giả (nếu có)
5. Đấm vào 1/3 giữa xương ức 3 cái
6. Kiểm tra mạch bẹn
7. Một bàn tay để dưới cằm đẩy ra trước, lên trên. Bàn tay kia để trên trán     dùng ngón trỏ và ngón cái bịt mũi nạn nhân khi thổi (hoặc bịt miệng, thổi mũi)
8. Thổi ngạt 2 lần: Người cứu ngửa mặt, hít sâu sau đó cúi xuống áp sát     miệng nạn nhân thổi mạnh 2 lần liên tiếp. Quan sát lồng ngực nạn nhân phồng lên là được
9. Người cứu đặt gốc bàn tay lên 1/3 dưới xương ức, gốc tay kia đặt lên mu bàn tay đã đặt trước
10. Ép tim 15 lần (hai tay duỗi thẳng, dùng sức nặng ép xuống lồng ngực nạn nhân 15 lần liên tiếp)
11. Phối hợp nhịp nhàng giữa ép tim và thổi ngạt theo tỷ lệ 2/15. Theo dõi:
          - Sắc mặt
          - Mạch máu lớn: bắt mạch bẹn, mạch cảnh
          - Nhịp thở
          - Đồng tử
12. Xử trí cấp cứu khẩn trương
13. Khi đã hồi tỉnh giúp người bệnh thoải mái, đắp ấm, theo dõi chặt chẽ đề phòng ngừng tim trở lại (tốt nhất là theo dõi trên máy Monitoring)

14. Ghi phiếu chăm sóc



I. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị dụng cụ:
a. Dụng cụ vô khuẩn:
- Khay chữ nhật, khăn vô khuẩn
- Bơm, kim tiêm thích hợp
- Kìm Kocher, ống cắm kìm
- Bông, gạc, hộp đựng bông cồn 700
b. Dụng cụ sạch và thuốc:
- Thuốc theo y lệnh
- Hộp thuốc cấp cứu
- Khay quả đậu, túi nylon
- Sổ thuốc (phiếu thuốc)
c. Dụng cụ khác:
- Hộp đựng vật sắc nhọn
- Xô đựng rác thải
2. Người bệnh:
- Thông báo và giải thích cho người bệnh và gia đình người bệnh biết việc sắp làm giúp người bệnh yên tâm và hợp tác trong quá trình tiêm
          - Đặt người bệnh ở tư thế thích hợp

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:
1. Điều dưỡng rửa tay, đội mũ, đeo khẩu trang
2. Kiểm tra 5 đúng:
          - Đúng người bệnh
          - Đúng thuốc
          - Đúng liều
          - Đúng đường dùng
          - Đúng thời gian
3. Cho người bệnh nằm sấp
4. Kiểm tra, sát khuẩn, dùng gạc vô trùng bẻ ống thuốc. Xé vỏ bao bơm tiêm,            thay kim lấy thuốc, hút thuốc vào bơm tiêm
5. Thay kim, đuổi khí, đặt bơm tiêm vào khay vô khuẩn
6. Bộc lộ vùng mông, xác định vị trí tiêm:
- Cách 1: Chia đường nối từ gai chậu trước trên với mỏm xương cùng cụt làm 3 phần bằng nhau, tiêm vào 1/3 trên ngoài
- Cách 2: Chia một bên mông làm 4 phần bằng nhau, tiêm vào 1/4 mông trên ngoài
7. Sát khuẩn tay điều dưỡng bằng bông cồn 700
8. Sát khuẩn vùng tiêm từ trong ra ngoài 2 lần bằng bông cồn 700
9. Cầm bơm tiêm thẳng đứng, mũi vát ngửa lên theo mặt số của bơm tiêm đuổi hết khí
10.  Căng da vùng tiêm, tay còn lại cầm bơm tiêm đưa kim một góc 900 so với mặt da (kim không ngập hết qua da)
11. Rút thử nòng bơm tiêm  xem có máu không
12. Bơm thuốc chậm, theo dõi tình trạng chung của người bệnh
13. Bơm hết thuốc, rút kim nhanh, sát khuẩn vị trí tiêm
14. Cho kim vào hộp gom kim
15. Giúp người bệnh về tư thế thoải mái và dặn dò những điều cần thiết
16. Thu dọn dụng cụ và gạch sổ thuốc

Author Name

{picture#https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiwk5NyFZL8O9zI0O-Bgk2iIFiZCQYbea3_LKo_Xvd9uyHEDwacqBXXebI25pq15NXdYWtk2nzfz4eaTWbtpLMCCu0VBPQEUPqA8imFkj5CZh5v-1o4zzKWs1ZUo9THhFgosExRT9_kMIwN/s640/hotline.png} YOUR_PROFILE_DESCRIPTION {facebook#https://www.facebook.com/tuyensinhdieuduong/}

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Được tạo bởi Blogger.