I. Mục đích:
- Để chẩn đoán: Lấy dịch để làm xét nghiệm tìm trực khuẩn lao, xác định thành phần, tính chất, số lượng dịch để chẩn đoán bệnh ở dạ dày
- Để điều trị: Hút chất ứ đọng, hơi trong dạ dày khi người bệnh chướng bụng, giúp cho vết mổ đường tiêu hoá mau liền và dùng để nuôi dưỡng người bệnh
II. Chỉ định, chống chỉ định:
1. Chỉ định:
- Các bệnh về dạ dày: Viêm loét dạ dày tá tràng, ung thư dạ dày, hẹp môn vị
- Nghi ngờ lao phổi ở trẻ em
- Các trường hợp chướng bụng
- Người bệnh mổ đường tiêu hoá như dạ dày. ruột
- Nuôi dưỡng khi người bệnh không tự ăn uống được
2. Chống chỉ định:
- Bệnh ở thực quản: Co thắt, chít hẹp, phình tĩnh động mạch thực quản
- Có tổn thương ở thực quản như: U, rò, bỏng thực quản, dạ dày do a xít hoặc kiềm mạnh
- Nghi ngờ thủng dạ dày
III. Chuẩn bị:
1. Người bệnh:
- Thông báo và giải thích cho người bệnh và gia đình biết thủ thuật sắp làm
- Nếu lấy dịch để chẩn đoán bệnh ở dạ dày, tá tràng phải dặn người bệnh nhịn ăn trước 12 giờ
2. Dụng cụ:
a. Dụng cụ vô khuẩn:
- Khay chữ nhật, khăn trải khay
- Ống thông cỡ số phù hợp
- Bơm tiêm 20 – 50 ml
- Gạc bông cầu hấp
- Găng tay
b. Dụng cụ sạch:
- Khay chữ nhật
- Khay quả đậu
- ống cắm kìm và 2 kìm Kocher
- Lọ đựng cồn 700 , hộp đựng bông cầu
- Lọ đựng dầu nhờn
- Cốc nước chín
- Kéo, băng dính, nylon, khăn bông
- Giá đựng ống nghiệm
- Ống nghe tim phổi
c. Địa điểm: Phòng thủ thuật hoặc buồng bệnh
IV. Các bước tiến hành:
1. Rửa tay, đội mũ, đeo khẩu trang
2. Kiểm tra lại dụng cụ, cắt băng dính, đổ dầu nhờn ra cốc
3. Đặt người bệnh ở tư thế thích hợp (có thể nằm đầu cao, nghiêng về một bên hoặc ngồi), động viên người bệnh
4. Trải ny lon phía đầu giường, choàng nylon trước ngực người bệnh
5. Đặt khay quả đậu cạnh cằm và má
6. Sát khuẩn tay, mang găng
7. Đo ống thông từ cánh mũi đến thuỳ tai, đến dưới mũi ức, đánh dấu rồi cuộn lại. Dùng gạc bôi dầu nhờn đầu ống thông
8. Đưa ống thông nhẹ nhàng qua đường mũi hoặc miệng vào dạ dày tới vạch đánh dấu (vừa đẩy ống thông vừa động viên người bệnh kết hợp nuốt)
9. Kiểm tra xem ống thông có cuộn trong miệng không bằng cách bảo người bệnh há miệng (nếu người bệnh hôn mê dùng đè lưỡi để kiểm tra)
10. Kiểm tra ống thông đã chắc nằm trong dạ dày bằng một trong ba cách sau:
- Nhúng đầu ống thông vào cốc nước không thấy sủi bọt
- Dùng bơm tiêm hút dịch dạ dày
- Dùng bơm tiêm bơm hơi vào dạ dày (đẩy nhanh piston) đồng thời đặt ống nghe lên vùng thượng vị nghe thấy không khí vào dạ dạ dày (tiếng sôi).
11. Cố định ống thông bằng băng dính
Chú ý:
- Nếu người bệnh chướng bụng hút đến khi hết chướng
- Xét nghiệm dịch dạ dày tìm vi khuẩn: Lấy 5 – 10 ml dịch
- Trường hợp hút liên tục: Hút đến khi dịch không chảy ra hoặc đến khi người bệnh đỡ chướng bụng
12. Lưu ống thông (không quá 24h) hoặc rút ống thông theo chỉ định của bác sỹ. Khi có chỉ định rút ống thông, rút ống từ từ khi còn khoảng 15 – 20 cm dùng kìm kẹp chặt, rút nhanh
13. Lau sạch mũi, miệng, tháo bỏ tấm ny lon
14. Giúp người bệnh nằm tư thế thoải mái, thuận tiện
15. Thu dọn dụng cụ
16. Ghi hồ sơ:
- Ngày, giờ thực hiện kỹ thuật
- Ngày, giờ thực hiện kỹ thuật
- Tình trạng người bệnh trước, trong và sau khi đặt
- Tên người thực hiện kỹ thuật
Đăng nhận xét